Company limited là gì hay viêt tắt co. ltd là những thuật ngữ thường thấy ở các biển hiệu của các công ty, tập đoàn. Vậy ý nghĩa của những cụm từ co. ltd, plc, hay jsc là gì. Và ở việt nam có những hình thức kinh doanh nào. Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây!
Company limited là gì hay viêt tắt co. ltd là những thuật ngữ thường thấy ở các biển hiệu của các công ty, tập đoàn. Vậy ý nghĩa của những cụm từ co. ltd, plc, hay jsc là gì. Và ở việt nam có những hình thức kinh doanh nào. Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây!
Một số đặc điểm của công ty liên doanh (joint venture company) là:
- Tài sản của công ty liên doanh được tách bạch với tài sản của các công ty tham gia liên doanh, và các công ty tham gia liên doanh chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình.
- Công ty liên doanh là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Công ty liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ với các nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Công ty liên doanh là tổ chức kinh tế độc lập, có thể tự mình tham gia các hoạt động kinh doanh một cách độc lập và bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh đó.
- Trong tổ chức hoạt động của công ty liên doanh có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý công ty, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.
Nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện về chủ thể đầu tư; hình thức đầu tư; năng lực tài chính; lĩnh vực đầu tư khi thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam. Tùy vào từng lĩnh vực đầu tư mà nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện khác nhau.
Trên đây là toàn bộ nội dung những chia sẻ của ACC đến quý bạn đọc về joint venture company là gì. Trong trường hợp bạn đọc còn có thắc mắc về các vấn đề pháp lý khác hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư doanh nghiệp của ACC, hãy liên hệ ngay đến chúng tôi qua hotline 1900 3330 để nhận được dịch vụ tư vấn và dịch vụ luật sư uy tín hàng đầu hiện nay.
(Governed by Viet Business Information And Technology Joint Stock Company)
Content manager: Phung Thi Tuyet Mai
222B Giap Bat St., Giap Bat Ward, Hoang Mai Dist., Hanoi, Vietnam
Floor 6, Vinafood 1 Building, 94 Luong Yen St., Bach Dang Ward, Hai Ba Trung Dist, Hanoi, Vietnam
4th Floor, Bach Viet Building, 65 Tran Quoc Hoan Street, Ward 4, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam
Business license number: 0104478506, issued by Hanoi Authority For Planning & Investment
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 4 loại hình doanh nghiệp gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Dựa vào tính chất của các loại hình doanh nghiệp này, công ty liên doanh có thể thực hiện đăng ký doanh nghiệp dưới các loại hình sau: công ty cổ phần, công ty TNHH hoặc công ty hợp danh.
Các bên có thể thực hiện liên doanh dưới hình thức sau:
- Liên doanh hội nhập phía trước (Forward integration joint venture): là hình thức liên doanh trong đó các bên thỏa thuận đầu tư cùng nhau trong các hoạt động kinh doanh thuộc mảng xuôi dòng - các hoạt động tiến dần đến việc sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh hay phục vụ đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Liên doanh hội nhập phía sau (Backward integration joint venture): là hình thức liên doanh trong đó các công ty có dấu hiệu chuyển sang các hoạt động kinh doanh thuộc mảng ngược dòng - các hoạt động tiến dần đến việc sản xuất và khai thác các nguyên liệu thô ban đầu.
- Liên doanh mua lại (Buyback joint venture) là hình thức liên doanh trong đó các đầu vào của nó được cung cấp hoặc/và các đầu ra được tiếp nhận bởi từng đối tác trong liên doanh. Một liên doanh mua lại được thành lập khi một cơ sở sản xuất có một quy mô tối thiểu nhất định, cần phải đạt được hiệu suất quy mô, trong khi không bên nào có đủ nhu cầu để có được điều đó. Tuy nhiên, bằng cách liên doanh, các bên đối tác có thể xây dựng một cơ sở phục vụ cho nhu cầu của họ, đặc biệt hưởng những lợi ích về lợi thế quy mô mang lại.
- Liên doanh đa giai đoạn (Multistage joint venture): là hình thức liên doanh trong đó một đối tác hội nhập mảng xuôi dòng (downstream) trong khi đối tác kia hội nhập trong mảng ngược dòng (upstream).
(Theo Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Joint venture company là thuật ngữ tiếng Anh pháp lý để chỉ thuật ngữ công ty liên doanh, trong đó cụm từ “joint venture” có nghĩa là liên doanh, “company” để chỉ công ty.
Một số định nghĩa tiếng Anh về khái niệm joint venture company là gì:
- Theo định nghĩa của từ điển Cambridge: joint venture means “a business or business activity that two or more people or companies work on together”
- Theo định nghĩa của Cornell Law School: “A joint venture is a combination of two or more parties that seek the development of a single enterprise or project for profit, sharing the risks associated with its development. The parties to the joint venture must be at least a combination of two natural persons or entities.”
- Theo định nghĩa của Chính phủ Úc tại website business.gov.au: “A joint venture is an agreement between 2 or more parties to work together for the purpose of completing a specific task or project.”
Định nghĩa về công ty liên doanh: Hiện nay các quy định trong hệ thống văn bản pháp luật về doanh nghiệp hiện hành không có khái niệm niệm công ty liên doanh. Thuật ngữ công ty liên doanh được sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Có thể hiểu công ty liên doanh là công ty có 02 bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam, trên cơ sở hợp đồng liên doanh, hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với công ty có vốn đầu tư hợp tác với công ty Việt Nam, hoặc với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam tự thỏa thuận về tỷ lệ góp vốn trong công ty liên doanh trừ trường hợp thuộc các lĩnh vực đầu tư được quy định trong cam kết WTO và các văn bản pháp luật chuyên ngành ở một số ngành nghề đầu tư hạn chế tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Một số lĩnh vực hạn chế tỷ lệ % góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài: Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ (không quá 51%), Kinh doanh vận tải hành khách đường bộ (không quá 49%), Dịch vụ liên quan đến nông nghiệp (không quá 51%), dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng (không quá 65%),…