D K N Tin Tuc Khoe Tu Nhien O Viet Nam

D K N Tin Tuc Khoe Tu Nhien O Viet Nam

%PDF-1.5 %µµµµ 1 0 obj <>>> endobj 2 0 obj <> endobj 3 0 obj <>/ExtGState<>/ProcSet[/PDF/Text/ImageB/ImageC/ImageI] >>/MediaBox[ 0 0 538.68 765.48] /Contents 4 0 R/Group<>/Tabs/S/StructParents 0>> endobj 4 0 obj <> stream xœ½]K�$7r¾0ÿ¡ŽÕu6ߣQ@UW—°^KØ…f탼‡�,�æ íjl`îÞ½ÿÁ|3‚d2s¤†!HÝÊ$ƒd0žƒÙç¿}zÿÃÛï>Ο>½ýîÇïÿëðíÛ�?ÿåáÍßþþá�oß½ÿðöÓû�N§Ãåút¸¼yýêáF”Þüðú=÷=³0qД-ÊÞüäÚ|ù�>¼ûåõ+rxçÿóåëW²áÞ~÷íñÍõî/‡7ÿúúÕ³#çIf:Š/ r�}�¯îøñÏ_~iú=ÜX;ËK‰o —öÔöìaM×óxX™(%t±¸)¿»·Çÿ<ÞQ~d&ü~ço)¦L9Yk¦L.t{Ê”«¶çú”¹íÚ2BÕZs·v'7¸¦‹¦{ÛŠ®í×w÷ìøî¿ÿ¾Í*AœñvwÅu›U‚È…7ã~8¼¹»çÇwŒËôBT'U|ǸnsÅÎ-œwmÿàyóþ§Ã×ïü/ß~XëkÌÂÍú8‡ç¯ž+ùøéÓÇŸæJÏÇJÏÍbFãýõõ+æDˆó—‹ÑÖ÷¦|1‡¿}ÿúÕüîð¡mb-àsS0ža`À?}6A-[‚LïO‰m‡‡?z†}õôûë� ¦7ÆbÕ€/Ê�…Šµ�€) ØÐPlÑ»h04+y MIêÅñB ¾èj`ØÙýûDÈ“!„ðw�¸Ž?$OÏþ©kq ­ÄÓùt/ü;Z‹Ø:

%PDF-1.5 %µµµµ 1 0 obj <>>> endobj 2 0 obj <> endobj 3 0 obj <>/ExtGState<>/ProcSet[/PDF/Text/ImageB/ImageC/ImageI] >>/MediaBox[ 0 0 538.68 765.48] /Contents 4 0 R/Group<>/Tabs/S/StructParents 0>> endobj 4 0 obj <> stream xœ½]K�$7r¾0ÿ¡ŽÕu6ߣQ@UW—°^KØ…f탼‡�,�æ íjl`îÞ½ÿÁ|3‚d2s¤†!HÝÊ$ƒd0žƒÙç¿}zÿÃÛï>Ο>½ýîÇïÿëðíÛ�?ÿåáÍßþþá�oß½ÿðöÓû�N§Ãåút¸¼yýêáF”Þüðú=÷=³0qД-ÊÞüäÚ|ù�>¼ûåõ+rxçÿóåëW²áÞ~÷íñÍõî/‡7ÿúúÕ³#çIf:Š/ r�}�¯îøñÏ_~iú=ÜX;ËK‰o —öÔöìaM×óxX™(%t±¸)¿»·Çÿ<ÞQ~d&ü~ço)¦L9Yk¦L.t{Ê”«¶çú”¹íÚ2BÕZs·v'7¸¦‹¦{ÛŠ®í×w÷ìøî¿ÿ¾Í*AœñvwÅu›U‚È…7ã~8¼¹»çÇwŒËôBT'U|ǸnsÅÎ-œwmÿàyóþ§Ã×ïü/ß~XëkÌÂÍú8‡ç¯ž+ùøéÓÇŸæJÏÇJÏÍbFãýõõ+æDˆó—‹ÑÖ÷¦|1‡¿}ÿúÕüîð¡mb-àsS0ža`À?}6A-[‚LïO‰m‡‡?z†}õôûë� ¦7ÆbÕ€/Ê�…Šµ�€) ØÐPlÑ»h04+y MIêÅñB ¾èj`ØÙýûDÈ“!„ðw�¸Ž?$OÏþ©kq ­ÄÓùt/ü;Z‹Ø:

Các điều khoản quan trọng trong D/O

+ Điểm đi và điểm đến: Chỉ rõ nơi hàng hóa được xếp lên tàu và nơi hàng hóa sẽ được giao.

+ Tên hàng hóa: Mô tả chi tiết về loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng.

+ Điều kiện giao hàng: Quy định các điều kiện giao hàng như FOB, CFR, CIF,...

+ Cước phí vận chuyển: Chỉ rõ số tiền cước phí mà người gửi hàng phải thanh toán.

Các câu hỏi thường gặp khác về D/O

+ D/O có thể chuyển nhượng bao nhiêu lần? D/O có thể được chuyển nhượng nhiều lần cho đến khi hàng hóa được giao đến người nhận cuối cùng.

+ D/O có giá trị pháp lý trong bao lâu? Giá trị pháp lý của D/O thường kéo dài đến khi hàng hóa được giao và các thủ tục hải quan hoàn tất.

+ Sự khác biệt giữa D/O và hóa đơn thương mại: D/O là chứng từ vận tải, trong khi hóa đơn thương mại là chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa.

Cách xử lý khi D/O bị mất hoặc hư hỏng

+ Thông báo cho hãng tàu: Ngay khi phát hiện D/O bị mất hoặc hư hỏng, người sở hữu cần thông báo ngay cho hãng tàu để yêu cầu cấp lại D/O.

+ Bảo hiểm hàng hải: Nếu có bảo hiểm hàng hải, người sở hữu có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.

+ Thủ tục hải quan: Việc mất D/O có thể gây khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan, vì vậy cần liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn.

Trên đây là những thông tin quan trọng về D/O. Quý khách hàng cần tư vấn thêm thông tin về thủ tục, quy trình vận tải hay các hoạt động logistics khác như làm thủ tục hải quan hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đường biển, xin cấp C/O, uỷ thác xuất nhập khẩu… hãy liên hệ ngay với Trường Thành Logistics theo địa chỉ:

Trường Thành Logistics - Chuyên nghiệp, tận tâm

Trụ sở: Tầng 26, Tháp A, tòa nhà Sông Đà, Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Website: https://truongthanhlogistics.com/

Địa chỉ: P.A11, tòa nhà TTC, 630 Lê Thánh Tông, Hải An, Hải Phòng

Địa chỉ: 27 Nguyễn Bá Lân, Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.

Phòng 41 tầng 4 tòa nhà Casanova số 85 Nguyễn Sơn, Phường Phú Thạnh, Quận Tân Phú, Hồ Chí Minh

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...

... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành. Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi. Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu Nói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ. Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...

Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:

Dần, thân gia tý; mão dậu dần Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân; Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân

Đạo viễn kỷ thời thông đạt Lộ dao hà nhật hoàn trình.

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo... ... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

(Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính)

Khái niệm và vai trò của D/O trong xuất nhập khẩu

D/O, viết tắt của "Delivery Order," là một tài liệu quan trọng trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa. D/O được cấp bởi hãng tàu hoặc đại lý vận tải để chỉ thị cho bến cảng hoặc kho hàng bàn giao lô hàng cho người nhận hàng.

D/O đóng vai trò quan trọng trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa với các chức năng chính như:

+ Chứng nhận quyền sở hữu hàng hóa: D/O xác nhận rằng người nhận hàng có quyền nhận lô hàng từ bến cảng hoặc kho hàng.

+ Hướng dẫn bàn giao hàng hóa: D/O cung cấp các chỉ thị chi tiết về việc bàn giao hàng hóa, bao gồm thông tin về người nhận, địa điểm và thời gian nhận hàng.

+ Quản lý và kiểm soát hàng hóa: D/O giúp quản lý và kiểm soát quá trình bàn giao hàng hóa, đảm bảo hàng hóa được chuyển giao đúng người và đúng thời gian.

D/O được chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và ứng dụng riêng. Dưới đây là một số loại D/O phổ biến nhất:

Forwarder’s D/O (D/O của công ty giao nhận vận tải): Forwarder’s D/O là loại D/O được cấp bởi công ty giao nhận vận tải (forwarder) thay mặt cho hãng tàu. Forwarder chịu trách nhiệm sắp xếp vận chuyển hàng hóa và quản lý các thủ tục liên quan.

Carrier’s D/O (D/O của hãng tàu): Carrier’s D/O là loại D/O được cấp trực tiếp bởi hãng tàu. Hãng tàu chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ cảng xuất khẩu đến cảng nhập khẩu và cung cấp D/O cho người nhận hàng.

House D/O (D/O của đại lý vận tải hoặc công ty logistics): House D/O là loại D/O được cấp bởi đại lý vận tải hoặc công ty logistics, thường là trong các trường hợp khi hàng hóa được vận chuyển theo dạng gom hàng (consolidation).

Master D/O (D/O chính): Master D/O là loại D/O được cấp bởi hãng tàu hoặc người vận chuyển chính cho đại lý vận tải hoặc công ty logistics khi vận chuyển hàng hóa theo hình thức gom hàng.

Ngoài cách phân loại trên, D/O có thể được phân loại theo các tiêu chí khác như:

+ D/O gốc (Original Bill of Lading): Là chứng từ gốc duy nhất, có giá trị pháp lý cao nhất.

+ D/O điện tử (Electronic Bill of Lading - EDO): Là bản sao điện tử của D/O gốc, được lưu trữ và truyền tải qua hệ thống điện tử.

+ D/O thụ hưởng (Order Bill of Lading): D/O chỉ giao hàng cho người được ghi tên trên chứng từ hoặc người được người này ủy quyền.

+ D/O không thụ hưởng (Straight Bill of Lading): D/O giao hàng trực tiếp cho người nhận hàng được ghi tên trên chứng từ, không cần chuyển nhượng.

+ House Bill of Lading: Vận đơn do nhà vận tải đa phương thức phát hành.

+ Through Bill of Lading: Vận đơn đa phương thức, được sử dụng khi hàng hóa được vận chuyển bằng nhiều phương thức khác nhau.

Việc lựa chọn loại D/O phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

+ Loại hàng hóa: Hàng hóa có giá trị cao thường yêu cầu sử dụng D/O gốc.

+ Điều kiện giao dịch: Các điều khoản trong hợp đồng mua bán sẽ quyết định loại D/O được sử dụng.

+ Mối quan hệ giữa người gửi và người nhận: Nếu hai bên có mối quan hệ tin cậy, có thể sử dụng D/O không thụ hưởng